Mổ nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Trong thế kỷ 21, y học đạt được những tiến bộ vượt bậc trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về cột sống. Mổ nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là một quá trình phẫu thuật đầy hiệu quả, đã giúp hàng triệu người trên khắp thế giới tìm lại sự tự do và chất lượng cuộc sống. Với sự phát triển của công nghệ nội soi, các bác sĩ đã có khả năng tiếp cận và điều trị các vấn đề cột sống cổ một cách chính xác và an toàn hơn. Việc mổ nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống cổ không chỉ mang lại lợi ích lớn cho bệnh nhân mà còn giúp tái thiết và duy trì tính chất hoạt động của cột sống. Vậy để tìm hiểu rõ hơn về cách điều trị này hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là gì?

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là gì?
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là gì?

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là một tình trạng bệnh lý xảy ra khi đĩa đệm (gồm nhân đệm và vòng sợi) nằm giữa các đốt sống cổ thoát khỏi vị trí bình thường của nó. Đĩa đệm có vai trò giữ cho các đốt sống cổ cách nhau và giúp hấp thụ lực va đập, duy trì tính linh hoạt và chức năng của cột sống.

Khi thoát vị đĩa đệm xảy ra, đĩa đệm có thể bị biến dạng, nứt hoặc bị vỡ, làm cho chất nhầy bên trong thoát ra khỏi vị trí bình thường. Khi đó, chất nhầy này có thể gây áp lực lên các dây thần kinh gần như tổn thương hay gây ra viêm nhiễm, gây đau và triệu chứng khác nhau như đau cổ, cứng cổ, điểm tê hay giảm sức mạnh cơ. Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể xảy ra do quá trình lão hóa tự nhiên của cột sống, chấn thương, căng thẳng quá mức hoặc các vấn đề liên quan đến cột sống cổ. Điều quan trọng là xác định và điều trị thoát vị đĩa đệm kịp thời để giảm đau, tái thiết cấu trúc cột sống và khôi phục tính linh hoạt và chức năng của cổ.

Nguyên nhân và dấu hiệu dẫn đến thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Nguyên nhân dẫn đến thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hiện đang rất phổ biến bởi vì đa số ai cũng mắc phải nó. Để chắc chắn được việc bản thân có mắc tình trạng này không thì dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể bao gồm:

  • Lão hóa tự nhiên: Quá trình lão hóa tự nhiên của cột sống là một nguyên nhân chính gây thoát vị đĩa đệm. Khi tuổi tác tăng, các đĩa đệm trong cột sống cổ mất đi sự đàn hồi và khả năng giữ chỗ. Chất nhầy bên trong đĩa đệm cũng giảm, làm cho đĩa dễ biến dạng và dễ thoát ra khỏi vị trí.
  • Chấn thương: Các chấn thương do tai nạn hoặc tổn thương thể lực có thể gây thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Ví dụ như va đập mạnh vào cổ, tai nạn giao thông, hoặc các hoạt động thể thao mạo hiểm.
  • Các vấn đề liên quan đến cột sống cổ: Một số vấn đề khác liên quan đến cột sống cổ có thể gây thoát vị đĩa đệm. Bao gồm cột sống không ổn định, thoái hóa đốt sống cổ, viêm khớp cổ, bệnh dây thần kinh cổ và các bệnh lý khác.
  • Các yếu tố nguy cơ khác: Một số yếu tố có thể tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, bao gồm: tiềm hành di truyền, tình trạng sức khỏe tổng quát yếu, tình trạng thừa cân hoặc béo phì, không có đủ hoạt động thể chất, vận động ít hoặc làm việc trong môi trường đòn bẩy cổ (ví dụ: công việc ngồi nhiều và sử dụng máy tính.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ không chỉ có một nguyên nhân duy nhất, mà thường là kết hợp của nhiều yếu tố. Việc xác định chính xác nguyên nhân cụ thể là quan trọng để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và đưa ra kế hoạch phục hồi hiệu quả.

Các dấu hiệu của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Các dấu hiệu của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Các dấu hiệu của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là một tình trạng khi đĩa đệm ở trong cột sống cổ bị dịch chuyển hay thoát khỏi vị trí bình thường. Đây là một vấn đề y tế nghiêm trọng và cần được chẩn đoán và điều trị bởi các chuyên gia y tế. Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ:

  • Đau cổ: Một trong những triệu chứng đầu tiên của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là đau cổ, có thể lan ra vai và cánh tay. Đau có thể từ nhẹ đến nặng và có thể xuất hiện đột ngột hoặc tăng dần theo thời gian.
  • Giảm sức mạnh cơ bắp: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể gây ra giảm sức mạnh cơ bắp trong cánh tay, khiến việc cầm nắm và vận động cánh tay trở nên khó khăn.
  • Vùng ngón tay hoặc bàn tay tê, buốt: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể gây ra tỉnh tê, buốt hoặc cảm giác đi pins and needles (như kim châm) trong ngón tay hoặc bàn tay.
  • Cảm giác điện giật: Một số người có thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể trải qua cảm giác giật mạnh hoặc điện giật từ cổ xuống cánh tay hoặc ngón tay.
  • Vấn đề về cử động và cân bằng: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể ảnh hưởng đến cử động và cân bằng của người bệnh, gây khó khăn trong việc xoay đầu, cúi xuống hoặc nghiêng cổ.

Nếu bạn có những dấu hiệu trên hoặc nghi ngờ mình mắc thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, bạn nên tham khảo ý kiến ​​từ bác sĩ chuyên khoa cột sống hoặc bác sĩ chuyên khoa thần kinh để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.

Mổ nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Mổ nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Mổ nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Hiện có nhiều phương pháp để điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, nhưng phương pháp nội soi đang được ưa chuộng trong các ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại. Nó mang lại nhiều lợi ích như ít xâm lấn, giảm đau sau mổ và thời gian phục hồi nhanh, giúp giảm chi phí nằm viện.

Phẫu thuật nội soi để điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được thực hiện thông qua một quá trình phẫu thuật nhằm làm rộng ống sống và giải phóng áp lực lên rễ thần kinh cột sống cổ với mức xâm lấn tối thiểu. Thông thường, phương pháp này được sử dụng cho những trường hợp đòi hỏi phẫu thuật mở lỗ liên hợp cột sống cổ.

Quá trình mổ nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Bước chuẩn bị

Chuẩn bị Đội ngũ tham gia phẫu thuật nội soi lấy thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bao gồm bác sĩ phẫu thuật, điều dưỡng và kỹ thuật viên,…

Các thiết bị và dụng cụ cần được chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật bao gồm:

  • Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi.
  • Bộ que nong.
  • Ống thao tác có đường kính 8mm, có mặt vát. Ống soi cung cấp góc nhìn thẳng và chếch.
  • Bàn phẫu thuật có khả năng xuyên tia.
  • Máy đốt điện sóng cao tần, nguồn sáng và màn hình.

Máy C-arm để chụp X-quang tại bàn phẫu thuật.

Đối với bệnh nhân, trước khi tiến hành phẫu thuật, cần thực hiện các bước sau:

  • Đảm bảo bệnh nhân đã thực hiện CT, MRI đầy đủ và thực hiện vệ sinh sạch sẽ toàn bộ cơ thể, đặc biệt là vùng sẽ được phẫu thuật.
  • Tới 30 phút trước phẫu thuật, bệnh nhân được tiêm kháng sinh để phòng ngừa nhiễm trùng và thực hiện các biện pháp thụt tháo theo quy định.
  • Sau đó, bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm sấp và được gây mê thông qua nội khí quản.

Tiến hành phẫu thuật

Thực hiện các bước sau đây:

  • Tiến hành chụp X-quang để xác định tầng thoát vị và đường vào cạnh đường bờ trong của khối khớp bên tại tầng thoát vị.
  • Rạch da cạnh đường giữa khoảng 7mm và cắt cân cơ cạnh sống.
  • Sử dụng que nong để tách cơ sát mỏm gai sau của bên thoát vị ra gần khối khớp bên, sau đó đưa ống thao tác qua que.
  • Sử dụng ống soi để xác định vị trí bản sống, dây chằng vàng và bờ trong của khối khớp bên trên màn hình. Cắt phần dây chằng vàng cạnh khối khớp bên để bộc lộ rễ thần kinh. Đưa ống thao tác vào ống sống để xác định vị trí bao màng cứng và rễ thần kinh bị chèn ép. Sử dụng khoan mài hoặc kềm cắt để mở rộng mô xương và dây chằng vàng cho đến khi rễ được giải phóng đủ rộng.
  • Kiểm tra để xác định có thoát vị đĩa đệm rõ ràng hay không. Nếu có, lấy phần thoát vị mảnh rời.
  • Sử dụng que thăm để kiểm tra việc giải phóng rễ cổ.
  • Kiểm tra chảy máu trước khi rút ống nội soi.
  • Trong quá trình mổ, luôn tiến hành cầm máu bằng sóng cao tầng tại những điểm chảy máu trong phẫu trường.
  • Đóng lại da bằng một mũi khâu.

Theo dõi và xử lí biến chứng

Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chuyển đến phòng hậu phẫu để tiến hành theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, tri giác, triệu chứng thần kinh và tình trạng vết mổ.

Trong quá trình và sau cuộc phẫu thuật, có thể xuất hiện một số biến chứng sau đây:

  • Thương tổn cấu trúc của thân sống phía trước.
  • Tổn thương mạch máu lớn, trong trường hợp cần thiết, phẫu thuật khẩn cấp có thể được xem xét.
  • Tổn thương tủy sống, tổn thương rễ thần kinh hoặc rách màng cứng. Quyết định có nên tiến hành phẫu thuật mở ngay sẽ phụ thuộc vào mức độ tổn thương.
  • Nếu phát hiện sai tầng trong quá trình phẫu thuật, sẽ cần xác định vị trí chính xác và tiến hành phẫu thuật lại tại tầng đó.
  • Nguy cơ nhiễm trùng gồm viêm màng não, nhiễm trùng sâu như áp xe ngoài màng cứng, viêm đĩa đệm hoặc nhiễm trùng không sâu.
  • Một số biến chứng sau phẫu thuật muộn bao gồm thoát vị đĩa đệm tái phát và sẹo xơ nhiều gây ra triệu chứng đau theo rễ thần kinh. Hạn chế phẫu thuật hai bên để tránh trượt đốt sống sau phẫu thuật.

Những chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Phẫu thuật nội soi lấy thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đường sau thường được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Thoát vị đĩa đệm cổ ở một tầng ngách bên không đơn thuần hoặc đơn thuần, có thể đi kèm với chồi xương.
  • Thoát vị đĩa đệm cổ gây đau rễ ở một hoặc hai bên và có nhiều tầng.
  • Thoát vị đĩa đệm cổ đã canxi hóa.

Chống chỉ định

Phẫu thuật nội soi lấy thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đường sau không được khuyến nghị trong những trường hợp sau:

  • Hẹp ống sống cổ nghiêm trọng hoặc khi có triệu chứng chèn ép tủy.
  • Thoát vị đĩa đệm cổ tập trung vào vị trí trung tâm của ống sống cổ.
  • Hẹp ống sống cổ kèm theo sự mất vững của một hoặc nhiều tầng cột sống, không thể can thiệp bằng phương pháp nội soi từ đường sau.
  • Có gù vẹo tại vị trí thoát vị đĩa đệm cổ mà không thể can thiệp bằng phương pháp nội soi.
  • Người bệnh có chỉ định can thiệp từ lối trước ưu tiên hơn.

Chăm sóc sau phẫu thuật

Chăm sóc sau phẫu thuật
Chăm sóc sau phẫu thuật

Sau phẫu thuật, việc chăm sóc và phục hồi là rất quan trọng để ngăn ngừa tái phát thoát vị đĩa đệm. Dưới đây là một số lưu ý khi chăm sóc sau phẫu thuật:

  • Vệ sinh vết mổ đúng cách theo hướng dẫn từ bác sĩ.
  • Ngay khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào, hãy thông báo ngay cho bác sĩ để nhận được can thiệp kịp thời.
  • Theo hướng dẫn của bác sĩ, tập luyện và vận động đúng cách để đảm bảo quá trình phục hồi. Trước khi trở lại hoạt động hàng ngày, việc vận động mạnh hoặc tham gia thể thao cần được tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ.
  • Bác sĩ sẽ lên kế hoạch phục hồi/tập luyện cụ thể để giúp bạn trở lại hoạt động bình thường sớm nhất có thể. Thời gian bạn cần ở trong bệnh viện sẽ phụ thuộc vào kế hoạch điều trị này. Thường sau một ngày phẫu thuật, bạn có thể đứng dậy và di chuyển trong bệnh viện. Sau 3-6 tuần, bạn có thể quay lại làm việc. Tuy nhiên, việc trở lại hoạt động hàng ngày còn phụ thuộc vào sự phục hồi của cơ thể và loại công việc mà bạn thực hiện.

Vì vậy, rất quan trọng để bạn trao đổi rõ ràng với bác sĩ về khả năng phục hồi của mình. Điều này giúp xác định các phương pháp phục hồi phù hợp cho bạn. Hơn nữa, tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ là cần thiết để tăng cường hiệu quả của quá trình điều trị.

Một số lưu ý trong quá trình phẫu thuật mổ

Một số lưu ý trong quá trình phẫu thuật mổ
Một số lưu ý trong quá trình phẫu thuật mổ

Ở quá trình điều trị thì để tránh xảy ra những sơ suất thì ta cần lưu ý những điểm sau:

  • Lựa chọn nơi phẫu thuật đáng tin cậy: Để đảm bảo cuộc phẫu thuật thành công và an toàn, rất quan trọng để người bệnh chọn các cơ sở y tế uy tín, có trang bị hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm và chuyên môn.
  • Quá trình phục hồi sau phẫu thuật: Sau khi phẫu thuật, hầu hết người bệnh sẽ cảm thấy giảm đau và có thể đi lại được trong ngày. Thời gian tái tổ hợp hoàn toàn thường kéo dài từ 1 đến 6 tuần.
  • Vấn đề nuốt đau: Những trường hợp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thường gặp khó khăn và đau khi nuốt sau phẫu thuật. Để giảm đau nhanh chóng, người bệnh nên uống nước, nói chuyện và tập luyện để tăng cường khả năng nuốt.
  • Sử dụng nẹp cổ cứng: Trong những trường hợp cần đặt mảnh ghép và cố định vị trí của cột sống cổ, người bệnh sẽ phải sử dụng nẹp cổ cứng trong khoảng 3-6 tuần. Phương pháp này có thể gây khó chịu và đau rát.

Phương pháp phẫu thuật nội soi được sử dụng để điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mang đến nhiều lợi ích hơn, giúp bệnh nhân giảm đau, phục hồi sau mổ nhanh chóng và có tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên, như bất kỳ phẫu thuật nào khác, phương pháp này cũng có thể gây ra một số biến chứng sau khi phẫu thuật. Do đó, nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, hãy thông báo ngay cho nhân viên y tế để nhận được sự can thiệp kịp thời. Ngoài phương pháp điều trị trên thì để hỗ trợ cho vấn đề thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, bạn có thể sử dụng máy điện sinh học DDS, với nguyên lý dựa trên máy vật lý trị liệu chuyên dụng giúp hồi phục thoát khỏi vấn đề thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Có thể tham khảo chi tiết thông tin về máy DDS qua đường link: https://vatlytrilieu.vn/may-dien-sinh-hoc-dds/